Fraud Blocker

Thông Tư 05/2024/TT-BGTVT Về Giấy Phép Lái Xe Có Sửa Đổi Gì?

Thông tư 05/2024/TT-BGTVT là văn bản pháp quy do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày 31/3/2024, sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2024 và đưa ra nhiều quy định mới về giấy phép lái xe.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT thì nội dung được bãi bỏ kể từ ngày Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực là Phụ lục 24 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

Cũng theo thông tư này, Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung Thông tư 12/2017/TT-BGTVT 10 nội dung đáng chú ý liên quan đến quản lý và sử dụng giấy phép lái xe bao gồm:

  • Điều chỉnh thời gian đào tạo lái xe ban đêm.
  • Học lý thuyết online khi thi bằng B2, C, D, E, F.
  • Đơn giản hóa hồ sơ học giấy phép lái xe không cần nộp bản sao CMND, CCCD, Hộ chiếu.
  • Điều chỉnh thời gian đào tạo giấy phép lái xe và thời gian đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe.
  • Thay đổi địa điểm gửi hồ sơ dự sát hạch lái xe.
  • Chứng nhận giấy phép lái xe trên VNeID là giấy phép hợp lệ.
  • Sửa đổi các trường hợp thu hồi giấy phép lái xe.
  • Quy định mới về hạng giấy phép dùng cho xe cải tạo.
  • Quy định mới về xử lý đối với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi.
  • Ban hành quy trình sát hạch lái xe mới.

Thông tư 05/2024/TT-BGTVT đem lại nhiều thay đổi quan trọng trong lĩnh vực quản lý giấy phép lái xe, ảnh hưởng trực tiếp đến hàng triệu người lái xe tại Việt Nam. Với 10 điểm mới đáng lưu ý, Thông tư này không chỉ tác động đến quy trình cấp và quản lý giấy phép lái xe mà còn ảnh hưởng đến công tác đào tạo lái xe, đặc biệt là đối với người khuyết tật.

Theo số liệu thống kê, tính đến năm 2023, Việt Nam có khoảng 40 triệu người có giấy phép lái xe các loại. Việc nắm rõ những thay đổi trong Thông tư mới nhất sẽ giúp người dân tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc đào tạo và cấp giấy phép lái xe. Tham khảo bài viết để hiểu rõ hơn về những điểm mới quan trọng này nhé.

Thông Tư 05/2024/TT-BGTVT Về Giấy Phép Lái Xe Có Sửa Đổi Gì? 6
Thông tư 05/2024/TT-BGTVT

Tổng Quan Về Thông Tư 05/2024/TT-BGTVT Về Giấy Phép Lái Xe

Mục đích ban hành Thông tư 05/2024/TT-BGTVT là nhằm siết chặt công tác quản lý Nhà nước về việc cấp, đổi GPLX, đồng thời tạo thuận lợi cho người dân trong việc tiếp cận và thực hiện các thủ tục hành chính liên quan. Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2024.

Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm tất cả các loại GPLX từ xe máy đến ô tô, áp dụng cho cả công dân Việt Nam và người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, kể từ ngày Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành, ngoài những nội dung đổi mới thì nội dung được bãi bỏ là Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư 38/2019/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

Thông Tư 05/2024/TT-BGTVT Về Giấy Phép Lái Xe Có Sửa Đổi Gì? 7
Thông tư 05/2024/TT-BGTVT về giấy phép lái xe

Những Thay Đổi Quan Trọng Trong Thông Tư 05/2024/TT-BGTVT Về Giấy Phép Lái Xe

1. Điều chỉnh thời gian đào tạo lái xe ban đêm

Thông tư 05/2024/TT-BGTVT đã bổ sung quy định cụ thể về thời gian học lái xe ban đêm, một nội dung quan trọng trong quá trình đào tạo lái xe ô tô.

Cụ thể, khoản 14 Điều 3 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định rõ về giờ học lái xe ban đêm như sau: Thời gian học lái xe ban đêm được tính từ 18 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.

Quy định mới này giúp làm rõ khái niệm “ban đêm” trong bối cảnh của việc học lái xe, tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho cơ sở đào tạo lái xe và học viên. Việc học lái xe ban đêm là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo, giúp học viên làm quen với điều kiện lái xe trong bóng tối và nâng cao kỹ năng xử lý vấn đề trong môi trường giao thông đặc biệt.

Theo quy định, học viên phải bố trí 4 tiếng học lái xe vào ban đêm khi thi giấy phép lái xe. Việc quy định thời gian học lái xe ban đêm sẽ đảm bảo học viên học đủ số giờ quy định đối với mỗi học phần, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo lái xe.

2. Học lý thuyết online khi thi bằng B2, C, D, E, F

Thông tư 05/2024/TT-BGTVT đã mang đến một thay đổi đáng kể trong quy trình đào tạo lái xe đối với các hạng bằng B2, C, D, E và F.

Kể từ ngày 01/6/2024, người học sẽ có thêm nhiều lựa chọn linh hoạt hơn trong việc học lý thuyết. Cụ thể, khoản 4 Điều 4 của Thông tư này quy định ba hình thức học lý thuyết như sau:

  • Tập trung tại cơ sở đào tạo: Đây là phương pháp truyền thống, học viên sẽ trực tiếp đến cơ sở đào tạo để tham gia các buổi học lý thuyết.
  • Tập trung tại cơ sở đào tạo kết hợp với đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn: Phương pháp này cho phép học viên vừa học trực tiếp tại cơ sở, vừa có thể học từ xa với sự hướng dẫn của giáo viên.
  • Đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn: Đây là hình thức học trực tuyến hoàn toàn, học viên có thể tự học tại nhà thông qua các tài liệu và hướng dẫn trực tuyến.
Thông Tư 05/2024/TT-BGTVT Về Giấy Phép Lái Xe Có Sửa Đổi Gì? 8
Học lý thuyết online khi thi bằng B2, C, D, E, F

Sự thay đổi này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ vào đào tạo lái xe, tạo điều kiện thuận lợi cho người học có thể linh hoạt sắp xếp thời gian và địa điểm học tập.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng một số môn học vẫn yêu cầu phải học tập trung tại cơ sở đào tạo, bao gồm: cấu tạo và sửa chữa thông thường, kỹ năng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, kỹ thuật lái xe.

3. Thay đổi hồ sơ học giấy phép lái xe không cần nộp bản sao CMND, CCCD, Hộ chiếu

Khoản 5 Điều 4 của Thông tư 05/2024/TT-BGTVT đã sửa đổi Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, loại bỏ yêu cầu nộp bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân trong hồ sơ học lái xe.

Theo quy định mới, người học lái xe không còn cần phải nộp bản sao của các giấy tờ sau:

  • Giấy chứng minh nhân dân.
  • Thẻ căn cước công dân.
  • Hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam).
  • Hộ chiếu còn thời hạn (đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Sự thay đổi này giúp giảm thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí, tăng tính linh hoạt và phù hợp xu hướng số hóa.

Tuy nhiên, mặc dù không cần nộp bản sao, người học vẫn cần mang theo bản gốc các giấy tờ tùy thân khi đến cơ sở đào tạo để đối chiếu thông tin khi cần thiết.

Thông Tư 05/2024/TT-BGTVT Về Giấy Phép Lái Xe Có Sửa Đổi Gì? 9
Hồ sơ học giấy phép lái xe không cần nộp bản sao CMND, CCCD, Hộ chiếu

4. Điều chỉnh thời gian đào tạo giấy phép lái xe & thời gian đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe

Theo thông tư 05/2024/TT-BGTVT, thời gian đào tạo giấy phép lái xe và nâng hạng giấy phép lái xe được giảm xuống đáng kể. Những điều chỉnh này nhằm tối ưu hóa quá trình đào tạo, đồng thời vẫn đảm bảo chất lượng và an toàn cho người học lái xe.

Giảm thời gian đào tạo giấy phép lái xe:

Theo khoản 8 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, thời gian đào tạo thực hành giấy phép lái xe hạng B1, B2, C được điều chỉnh giảm như sau:

  • Đối với hạng B1:
  • Xe số tự động: 68 giờ.
  • Xe số cơ khí (số sàn): 84 giờ.
  • Đối với bằng lái xe hạng B2: 84 giờ.
  • Đối với bằng lái xe hạng C: 94 giờ.

Việc giảm thời gian đào tạo này có thể giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho học viên, đồng thời tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo tổ chức nhiều khóa học hơn.

Giảm thời gian đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe:

Khoản 9 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT cũng quy định giảm thời gian đào tạo thực hành nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng B1, B2, C, D, E, F, FC như sau:

  • Hạng B1 (số tự động) lên B1: 24 giờ.
  • Hạng B1 lên B2: 10 giờ.
  • Hạng B2 lên C: 18 giờ.
  • Hạng C lên D: 18 giờ.
  • Hạng D lên E: 18 giờ.
  • Hạng B2 lên D: 28 giờ.
  • Hạng C lên E: 28 giờ.
  • Hạng B2, D, E lên F tương ứng: 18 giờ.
  • Hạng C, D, E lên FC: 28 giờ.

Việc giảm thời gian đào tạo nhằm tối ưu hóa quá trình đào tạo, tiết kiệm chi phí, tăng tính linh hoạt, khuyến khích nâng hạng và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Mặc dù thời gian đào tạo được giảm, chất lượng đào tạo vẫn được đảm bảo. Các cơ sở đào tạo ngày càng tối ưu hóa chương trình học, áp dụng công nghệ và phương pháp giảng dạy tiên tiến để đảm bảo học viên vẫn được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết trong thời gian ngắn hơn.

5. Thay đổi địa điểm gửi hồ sơ dự sát hạch lái xe: không còn gửi đến Cục Đường bộ Việt Nam

Theo điểm a khoản 13 Điều 4 của Thông tư 05/2024/TT-BGTVT đã sửa đổi quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:

Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu:

  • Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ.
  • Gửi bằng một trong các hình thức: trực tiếp, bưu chính, văn bản điện tử.
  • Đồng thời truyền dữ liệu qua hệ thống thông tin giấy phép lái xe đến Sở Giao thông vận tải.

Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F: Quy trình tương tự như đối với người dự sát hạch lần đầu.

Đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định:

  • Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ.
  • Gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải.

Đối với người dự sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe:

  • Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ.
  • Gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải.

Quy định mới này là một cải cách thủ tục hành chính tuyệt vời, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi tham gia học và thi lấy giấy phép lái xe. Nó không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của ngành giao thông vận tải.

6. Chứng nhận giấy phép lái xe trên VNeID là giấy phép hợp lệ

Thông tư 05/2024/TT-BGTVT đã đưa ra một số thay đổi quan trọng liên quan đến giấy phép lái xe, có hiệu lực từ ngày 01/6/2024.

Giấy phép lái xe trên VNeID được công nhận là hợp lệ được căn cứ theo khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, giấy phép lái xe hợp lệ bao gồm:

  • Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET do cơ quan có thẩm quyền cấp, có thông tin trùng khớp với hệ thống quản lý.
  • Thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên ứng dụng VNeID.

Điều này có nghĩa là từ ngày 01/6/2024, người dân có thể sử dụng giấy phép lái xe điện tử trên VNeID như một giấy tờ hợp lệ khi tham gia giao thông. Việc công nhận giấy phép lái xe trên VNeID là một bước tiến quan trọng trong quá trình số hóa giấy tờ cá nhân, phù hợp với xu hướng chuyển đổi số hiện nay.

Thông Tư 05/2024/TT-BGTVT Về Giấy Phép Lái Xe Có Sửa Đổi Gì? 10
Chứng nhận giấy phép lái xe trên VNeID là giấy phép hợp lệ

7. Sửa đổi các trường hợp thu hồi giấy phép lái xe

Căn cứ theo quy định tại khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT) có nêu rõ các trường hợp thu hồi giấy phép lái xe như sau:

  • Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép.
  • Tẩy xóa, làm sai lệch thông tin trên giấy phép.
  • Cho người khác sử dụng giấy phép của mình.
  • Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện.
  • Có sai sót trong các thông tin cá nhân hoặc thông tin cấp phép.
  • Phát hiện chất ma túy trong cơ thể người lái xe thông qua khám sức khỏe (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Theo đó, cho người khác sử dụng bằng lái xe của mình là 1 trong những trường hợp bị thu hồi bằng lái xe từ ngày 1/6/2024.

8. Quy định mới về hạng giấy phép dùng cho xe cải tạo

Khoản 11 Điều 4 của Thông tư Thông tư 05/2024/TT-BGTVT đã sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 13 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:

Trước đây, giấy phép lái xe hạng D được sử dụng cho người lái xe ô tô chở khách từ 10-30 chỗ, trong khi hạng E dành cho xe trên 30 chỗ. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.

Tuy nhiên, quy định mới đã làm rõ trường hợp đặc biệt đối với xe cải tạo. Theo đó, đối với xe cải tạo có số chỗ ít hơn xe cùng kiểu loại hoặc kích thước giới hạn tương đương, hạng giấy phép lái xe sẽ được tính theo xe cùng kiểu loại hoặc kích thước giới hạn tương đương, chứ không phải theo số chỗ thực tế sau khi cải tạo.

Quy định này mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng:

  • Đảm bảo tính nhất quán: Giúp duy trì sự thống nhất trong việc xác định hạng giấy phép lái xe, tránh tình trạng một xe cùng kích thước nhưng lại yêu cầu hạng bằng lái khác nhau chỉ vì số ghế khác nhau sau cải tạo.
  • Giảm gánh nặng hành chính: Tránh được tình trạng người lái xe phải liên tục nâng hạng hoặc hạ hạng bằng lái mỗi khi xe được cải tạo.
  • Đảm bảo an toàn: Vẫn giữ nguyên yêu cầu về kỹ năng và kinh nghiệm lái xe dựa trên kích thước và đặc điểm kỹ thuật cơ bản của xe, không phụ thuộc vào số ghế sau cải tạo.

9. Quy định mới về xử lý đối với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi

Căn cứ theo quy định tại khoản 16 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ( được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT) có nêu rõ hướng xử lý trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi.

Dưới đây là tổng hợp chi tiết các trường hợp và hướng xử lý tương ứng:

  • Hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe:
  • Giấy phép lái xe bị thu hồi và mất giá trị sử dụng.
  • Cơ quan quản lý cập nhật dữ liệu vi phạm trên hệ thống.
  • Người vi phạm không được cấp giấy phép lái xe trong 5 năm.
  • Muốn cấp lại phải học và sát hạch như trường hợp cấp lần đầu.
  • Tẩy xóa, làm sai lệch thông tin trên giấy phép lái xe: Xử lý tương tự như trường hợp gian dối.
  • Cho người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình: Sau 1 năm kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực, nếu muốn cấp lại phải đăng ký sát hạch lại các nội dung theo quy định.
  • Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện: Xử lý tương tự như trường hợp gian dối.
  • Sai sót thông tin cá nhân hoặc thông tin cấp phép:
  • Nếu giấy phép còn hạn hoặc quá hạn dưới 3 tháng sẽ xử lý theo Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
  • Nếu giấy phép quá hạn trên 3 tháng sẽ xử lý theo khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
  • Phát hiện chất ma túy trong cơ thể người lái xe qua khám sức khỏe: Xử lý tương tự như trường hợp gian dối

Áp dụng quy định mới giúp tăng cường quản lý và đảm bảo an toàn giao thông, đồng thời răn đe những hành vi vi phạm liên quan đến giấy phép lái xe. Người dân cần lưu ý tuân thủ các quy định để tránh bị thu hồi giấy phép lái xe và gặp khó khăn trong việc cấp lại.

10. Ban hành quy trình sát hạch lái xe mới

Thông tư 05/2024/TT-BGTVT đã ban hành các phụ lục mới quy định chi tiết về quy trình sát hạch lái xe cho các hạng bằng khác nhau. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe tại Việt Nam. Cụ thể:

Phụ lục XXIII: Quy trình sát hạch lái xe hạng A1 và A2

  • Áp dụng cho xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh dưới 175cm3.
  • Có thể bao gồm các bài thi lý thuyết và thực hành cơ bản như điều khiển xe qua các chướng ngại vật, đi đường thẳng, đi vòng số 8.

Phụ lục XXIV: Quy trình sát hạch lái xe hạng A3 và A4

  • Dành cho xe mô tô ba bánh và xe mô tô có dung tích xi-lanh từ 175cm3 trở lên.
  • Có thể có thêm các bài thi phức tạp hơn so với hạng A1 và A2.

Phụ lục XXV: Quy trình sát hạch lái xe hạng B1, B2, C, D, E

  • Áp dụng cho các loại ô tô con và xe tải với trọng tải khác nhau.
  • Bao gồm các bài thi lý thuyết về luật giao thông đường bộ và kỹ thuật lái xe.
  • Phần thực hành có thể gồm các bài thi trên sân sát hạch và trên đường giao thông công cộng.

Phụ lục XXVI: Quy trình sát hạch lái xe hạng FB2, FD và FE

  • Dành cho các loại xe tải nặng và xe kéo rơ moóc.
  • Có thể bao gồm các bài thi đặc thù như ghép nối, tách rời rơ moóc.

Phụ lục XXVII: Quy trình sát hạch lái xe hạng FC

  • Áp dụng cho xe buýt và các phương tiện vận tải hành khách cỡ lớn.
  • Có thể có thêm các bài thi về kỹ năng xử lý tình huống và đảm bảo an toàn cho hành khách.

Có quy trình sát hạch mới giúp đảm bảo người lái xe được đào tạo và kiểm tra kỹ lưỡng về kỹ năng lái xe, kiến thức luật giao thông cũng như khả năng xử lý tình huống trên đường. Điều này góp phần nâng cao chất lượng đào tạo lái xe, đảm bảo an toàn giao thông, và phù hợp với xu hướng phát triển của ngành giao thông vận tải.

Bảng So Sánh Thông Tư Mới 05/2024/TT-BGTVT Và Thông Tư Cũ Về Giấy Phép Lái Xe

Stt Tiêu chí so sánh Thông tư (05/2024/TT-BGTVT) Thông tư cũ (12/2017/TT-BGTVT)
1 Công nhận giấy phép lái xe điện tử Công nhận cả giấy phép lái xe bản cứng và thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên ứng dụng VNeID Chỉ công nhận giấy phép lái xe bằng vật liệu PET do cơ quan có thẩm quyền cấp
2 Hồ sơ học lái xe Không yêu cầu nộp bản sao Căn cước công dân, giảm bớt thủ tục hành chính Yêu cầu nộp bản sao Căn cước công dân
3 Quy trình nộp hồ sơ sát hạch Hồ sơ chỉ cần gửi đến Sở Giao thông Vận tải Hồ sơ phải gửi đến cả Sở Giao thông Vận tải và Cục Đường bộ Việt Nam
4 Học lý thuyết Cho phép học lý thuyết trực tuyến hoặc kết hợp giữa học trực tiếp và trực tuyến đối với hạng B2, C, D, E, F Chủ yếu học tập trung tại cơ sở đào tạo
5 Thời gian học lái xe ban đêm Quy định rõ thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ sáng ngày hôm sau Không quy định cụ thể
6 Các trường hợp thu hồi giấy phép lái xe Quy định rõ thời gian cấm cấp lại giấy phép (5 năm) đối với các trường hợp gian lận, tẩy xóa thông tin, hoặc phát hiện chất ma túy trong cơ thể Chưa quy định cụ thể về thời gian cấm cấp lại giấy phép
7 Quy trình sát hạch Ban hành các phụ lục mới quy định chi tiết quy trình sát hạch cho từng hạng bằng lái cụ thể (A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, FC) Quy định chung cho các hạng bằng lái
8 Xử lý vi phạm Yêu cầu cơ quan quản lý cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm Chưa có quy định cụ thể về việc cập nhật dữ liệu vi phạm
9 Cấp lại giấy phép sau khi bị thu hồi Quy định cụ thể về thời gian và điều kiện cấp lại giấy phép sau khi bị thu hồi, tùy thuộc vào lý do thu hồi Chưa quy định rõ

Có thể thấy Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có rất nhiều điểm mới cụ thể. Những thay đổi này nhằm tăng cường quản lý, đơn giản hóa thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng đào tạo lái xe, đồng thời phù hợp với xu hướng số hóa trong quản lý hành chính công.

Những Câu Hỏi Thường Gặp Liên Quan Đến Việc Đổi Giấy Phép Lái Xe Theo Thông Tư Mới

1. Giấy phép lái xe trên VNeID có thời hạn bao lâu?

Giấy phép lái xe trên VNeID có thời hạn giống như bản cứng, thường là 10 năm đối với hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2 và vô thời hạn đối với hạng C, D, E, F.

2. Làm thế nào để cập nhật thông tin giấy phép lái xe lên VNeID?

Để cập nhật thông tin giấy phép lái xe lên VNeID, người dùng cần truy cập ứng dụng VNeID, chọn mục “Giấy phép lái xe”, sau đó làm theo hướng dẫn xác thực thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia về giấy phép lái xe.

3. Thời gian học lý thuyết trực tuyến tối đa là bao nhiêu?

Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định thời gian học lý thuyết trực tuyến không được vượt quá 70% tổng thời gian học lý thuyết theo chương trình đào tạo của từng hạng giấy phép lái xe.

4. Có bắt buộc phải học lái xe ban đêm không?

Có, học lái xe ban đêm là bắt buộc đối với các hạng B1, B2, C, D, E và F. Thời gian học tối thiểu là 4 giờ, diễn ra từ 18 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.

5. Quy định mới về số lần được phép thi lại lý thuyết và thực hành?

Theo quy định mới, thí sinh được phép thi lại lý thuyết tối đa 3 lần và thực hành tối đa 2 lần trong vòng 60 ngày kể từ ngày sát hạch lần đầu.

6. Có thể nâng hạng giấy phép lái xe trực tuyến không?

Hiện tại, việc nâng hạng giấy phép lái xe vẫn phải thực hiện trực tiếp tại cơ sở đào tạo và sát hạch. Tuy nhiên, một số thủ tục như đăng ký học và nộp hồ sơ có thể thực hiện trực tuyến.

7. Thời hạn giấy khám sức khỏe để học lái xe là bao lâu?

Giấy khám sức khỏe để học lái xe có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày được cấp. Nếu quá thời hạn này, người học phải khám lại để đảm bảo đủ điều kiện sức khỏe.

8. Quy định mới về việc ghi hình trong quá trình sát hạch lái xe?

Theo quy định mới, toàn bộ quá trình sát hạch lái xe phải được ghi hình và lưu trữ trong thời gian ít nhất 2 năm. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình sát hạch.

9. Có bắt buộc phải học tại cơ sở đào tạo được cấp phép không?

Có, việc học lái xe phải được thực hiện tại các cơ sở đào tạo được Sở Giao thông Vận tải cấp phép. Hiện có khoảng 400 cơ sở đào tạo lái xe được cấp phép trên toàn quốc.

10. Đơn vị nào đào tạo và cấp giấy phép lái xe chuyên nghiệp, uy tín tại TP HCM?

Trung Tâm Đào Tạo & Sát Hạch Lái Xe TP. HCM là đơn vị đào tạo và sát hạch giấy phép lái xe hạng A1, giấy phép lái xe hạng B, giấy phép lái xe hạng C, nâng hạng bằng lái xe C, D, E, FC… uy tín, được cấp phép bởi Sở Giao Thông Vận Tải.

Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành, chúng tôi cam kết mang đến cho học viên:

  • Chương trình bám sát quy định, đảm bảo học viên nắm vững kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn theo quy định của pháp luật.
  • Cam kết học và thi hiệu quả với phương pháp giảng dạy hiện đại, phù hợp với từng học viên, giúp học viên nhanh chóng tiếp thu kiến thức và đạt kết quả cao trong kỳ thi.
  • Đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm sẽ áp dụng phương pháp giảng dạy phù hợp với từng học viên, kể cả học viên tay lái yếu.
  • Cơ sở vật chất hiện đại:
  • Trung tâm trang bị hệ thống xe tập lái hiện đại, đảm bảo an toàn và chất lượng cho học viên.
  • Hệ thống sân tập rộng rãi, được thiết kế theo tiêu chuẩn, giúp học viên luyện tập hiệu quả các kỹ năng lái xe.
  • Học viên được học tập trong môi trường hiện đại, tiện nghi, giúp tập trung và tiếp thu kiến thức tốt nhất.
  • Học phí cạnh tranh, niêm yết công khai, minh bạch, phù hợp với chất lượng đào tạo.
  • Trung tâm thường xuyên có các chương trình ưu đãi học phí dành cho học viên.

Ngoài ra, Trung Tâm Đào Tạo & Sát Hạch Lái Xe TP. HCM còn thường xuyên tổ chức các khóa học lái xe nâng cao, bổ túc tay lái mới, giúp học viên nâng cao kỹ năng lái xe và xử lý tình huống trên đường. Hãy liên hệ ngay với trung tâm để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

5/5 - (1 bình chọn)
Call Now Button