Khóa Học:

Tổng hợp những quy định về giấy phép lái xe mới nhất

Ngày cập nhật mới nhất: 25/07/2025

Giấy phép lái xe (GPLX) không chỉ là tấm “thẻ thông hành” cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông, mà còn thể hiện trách nhiệm và sự tuân thủ pháp luật của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, các quy định về cấp và đổi giấy phép lái xe tại Việt Nam liên tục được cập nhật nhằm phù hợp với tình hình thực tế, nâng cao an toàn giao thông. Năm 2025 đánh dấu nhiều thay đổi quan trọng liên quan đến quy định về giấy phép lái xe mới nhất, bao gồm các điều chỉnh về thời hạn sử dụng, hình thức thi sát hạch và thủ tục đổi GPLX trực tuyến. Để tránh những rủi ro không đáng có, người dân cần nắm rõ các quy định này.

Tăng số hạng giấy phép lái xe từ năm 2025: Những điểm thay đổi quan trọng

Bắt đầu từ năm 2025, quy định về giấy phép lái xe (GPLX) tại Việt Nam sẽ có nhiều thay đổi đáng chú ý, đặc biệt là việc tăng số lượng hạng giấy phép từ 13 lên 15. Những điều chỉnh này được quy định rõ trong Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15, nhằm phân loại chi tiết hơn các nhóm phương tiện và nâng cao an toàn giao thông.

Quy định cũ về hạng giấy phép lái xe

Theo khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, hệ thống giấy phép lái xe trước đây được chia như sau:

  • Giấy phép lái xe không thời hạn: A1, A2, A3.

  • Giấy phép lái xe có thời hạn: A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE.

Cách phân loại này chủ yếu tập trung vào xe mô tô, ô tô chở người và xe tải, tuy nhiên chưa phân tách rõ ràng theo khối lượng hoặc số chỗ ngồi. Điều này dẫn tới một số hạn chế khi quản lý và đào tạo lái xe.

Quy định mới: 15 hạng giấy phép lái xe từ 2025

Theo Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 36/2024/QH15, số lượng hạng giấy phép lái xe tăng từ 13 lên 15, bao gồm: A1, A, B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE.

Dưới đây là bảng chi tiết từng hạng giấy phép và phạm vi điều khiển:

Hạng GPLX Phương tiện được phép điều khiển
A1 – Xe mô tô 2 bánh ≤ 125 cm³ hoặc công suất điện ≤ 11 kW.
– Xe mô tô ba bánh cho người khuyết tật.
A Xe mô tô 2 bánh > 125 cm³ hoặc công suất > 11 kW, bao gồm cả xe A1.
B1 Xe mô tô 3 bánh và tất cả các loại xe hạng A1.
B – Ô tô ≤ 8 chỗ (không tính chỗ lái).
– Ô tô tải, xe chuyên dùng ≤ 3.500 kg.
– Ô tô hạng B kéo rơ moóc ≤ 750 kg.
– Ô tô số tự động cho người khuyết tật.
C1 – Ô tô tải và xe chuyên dùng > 3.500 – 7.500 kg.
– Ô tô tải hạng C1 kéo rơ moóc ≤ 750 kg.
– Các loại xe thuộc hạng B.
C – Ô tô tải và xe chuyên dùng > 7.500 kg.
– Ô tô hạng C kéo rơ moóc ≤ 750 kg.
– Bao gồm xe hạng B và C1.
D1 – Ô tô chở người 9 – 16 chỗ (không tính lái xe).
– Xe D1 kéo rơ moóc ≤ 750 kg.
– Bao gồm xe hạng B, C1, C.
D2 – Ô tô chở người 17 – 29 chỗ (không tính lái xe).
– Xe D2 kéo rơ moóc ≤ 750 kg.
– Bao gồm xe hạng B, C1, C, D1.
D – Ô tô chở người trên 29 chỗ, bao gồm xe buýt và xe giường nằm.
– Xe D kéo rơ moóc ≤ 750 kg.
– Bao gồm xe hạng B, C1, C, D1, D2.
BE Ô tô hạng B kéo rơ moóc > 750 kg.
C1E Ô tô hạng C1 kéo rơ moóc > 750 kg.
CE – Ô tô hạng C kéo rơ moóc > 750 kg.
– Xe đầu kéo kéo sơ-mi rơ moóc.
D1E Xe hạng D1 kéo rơ moóc > 750 kg.
D2E Xe hạng D2 kéo rơ moóc > 750 kg.
DE – Xe hạng D kéo rơ moóc > 750 kg.
– Xe khách nối toa.

So với hệ thống cũ, luật mới có một số điểm đáng chú ý:

  • Gộp hạng B1 và B2 thành hạng B: Quy định mới không còn tách riêng hai loại bằng lái số tự động và số sàn, tạo sự thống nhất.

  • Phân tách hạng C: Thay vì một hạng duy nhất cho xe tải > 3,5 tấn, nay có C1 (3,5 – 7,5 tấn)C (>7,5 tấn).

  • Tách hạng D thành D1, D2, D: Giúp phân loại rõ ràng số chỗ ngồi: D1 (9 – 16 chỗ), D2 (17 – 29 chỗ), và D (>29 chỗ).

  • Bổ sung các hạng E (kéo rơ moóc): BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE nhằm quy định chặt chẽ hơn với xe kéo rơ moóc, sơ-mi rơ moóc hoặc khách nối toa.

Tăng số hạng giấy phép lái xe từ năm 2025: Những điểm thay đổi quan trọng
Tăng số hạng giấy phép lái xe từ năm 2025: Những điểm thay đổi quan trọng

Thời hạn sử dụng của từng hạng giấy phép lái xe

Việc thay đổi phân hạng giấy phép lái xe (GPLX) theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 36/2024/QH15 dẫn đến điều chỉnh thời hạn sử dụng của từng loại bằng lái. Người dân cần nắm rõ quy định mới để chủ động trong việc gia hạn và tránh các rủi ro pháp lý khi tham gia giao thông. Theo quy định mới:

Hạng GPLX Thời hạn sử dụng
A1, A, B1 Không có thời hạn (sử dụng vĩnh viễn).
B, C1 10 năm kể từ ngày cấp.
C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE 5 năm kể từ ngày cấp.

So với trước đây, cách tính thời hạn GPLX đã được đơn giản hóa và rõ ràng hơn. Đặc biệt, các hạng A1, A, B1 tiếp tục được giữ nguyên quyền lợi với thời hạn không giới hạn. Sự thay đổi mới không chỉ tinh gọn hệ thống phân hạng mà còn chuẩn hóa thời hạn để người dân dễ dàng quản lý bằng lái của mình.

Thời hạn sử dụng của từng hạng giấy phép lái xe
Thời hạn sử dụng của từng hạng giấy phép lái xe

Độ tuổi lái xe theo quy định mới

Cùng với việc điều chỉnh phân hạng giấy phép lái xe (GPLX), Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 cũng quy định rõ ràng về độ tuổi được phép điều khiển phương tiện. So với quy định cũ, độ tuổi lái xe có một số điểm thay đổi đáng chú ý mà người dân cần nắm rõ.

Từ 16 tuổi:

  • Được phép điều khiển xe gắn máy.
  • Điểm mới: Không còn giới hạn dung tích xi-lanh dưới 50 cm³ như trước đây.

Từ 18 tuổi:

  • Được cấp GPLX hạng A1, A, B1, B, C1.
  • Đủ điều kiện lái xe máy chuyên dùng sau khi hoàn thành chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
  • So với quy định cũ, ngoài yêu cầu đủ 18 tuổi, người lái xe nay phải có chứng chỉ bồi dưỡng pháp luật giao thông.

Từ 21 tuổi:

  • Được cấp GPLX hạng C, BE.
  • Trước đây, hạng tuổi này chỉ quy định cho xe tải hoặc máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và xe B2 kéo rơ moóc (FB2).

Từ 24 tuổi:

  • Được cấp GPLX hạng D1, D2, C1E, CE.
  • Quy định cũ cho phép lái xe chở người từ 10 – 30 chỗ hoặc lái xe hạng C kéo rơ moóc (FC).

Từ 27 tuổi:

  • Được cấp GPLX hạng D, D1E, D2E, DE.
  • Trước đây, nhóm này chỉ áp dụng cho xe chở người trên 30 chỗ hoặc lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD).

Luật mới cũng đưa ra quy định rõ về độ tuổi tối đa của người lái xe chở khách cỡ lớn:

  • Nam: Không quá 57 tuổi.

  • Nữ: Không quá 55 tuổi.

  • Quy định này áp dụng cho xe ô tô chở người trên 29 chỗ và xe giường nằm.

Trong khi đó, theo Luật Giao thông đường bộ 2008, giới hạn độ tuổi tối đa là 55 tuổi với nam và 50 tuổi với nữ cho xe trên 30 chỗ. Như vậy, độ tuổi lái xe ở nhóm này đã được nâng lên, tạo điều kiện cho người có kinh nghiệm tiếp tục hành nghề lâu hơn.

Quy định mới về điểm của giấy phép lái xe (GPLX) từ năm 2025

Quy định về điểm của GPLX là một trong những thay đổi quan trọng trong Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, có hiệu lực từ năm 2025. Việc áp dụng hệ thống điểm nhằm nâng cao ý thức người tham gia giao thông và quản lý chặt chẽ hơn các hành vi vi phạm.

GPLX có 12 điểm và sẽ bị trừ khi vi phạm

Theo Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, mỗi giấy phép lái xe được cấp 12 điểm. Khi người điều khiển phương tiện vi phạm, số điểm này sẽ bị trừ tùy theo mức độ và tính chất của hành vi. Đáng chú ý, hệ thống điểm không thay thế hình thức xử phạt hành chính mà chỉ là công cụ quản lý bổ sung.

Dự thảo 28 hành vi bị trừ điểm GPLX

Bộ Công an hiện đang lấy ý kiến về danh mục các hành vi vi phạm sẽ bị trừ điểm. Một số nhóm hành vi chính bao gồm:

  • Bị trừ 02 điểm:

    • Gây tai nạn giao thông nhưng không dừng xe, không giữ nguyên hiện trường hoặc không hỗ trợ cứu người bị nạn.

    • Điều khiển xe có nồng độ cồn dưới 50 mg/100 ml máu hoặc dưới 0,25 mg/l khí thở.

    • Sử dụng điện thoại bằng tay khi lái xe.

  • Bị trừ 03 điểm:

    • Lái xe ngược chiều trên đường một chiều hoặc đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.

    • Vượt quá tốc độ quy định từ 20 – 35 km/h.

    • Lạng lách, đánh võng gây nguy hiểm.

  • Bị trừ 06 điểm:

    • Vượt đèn đỏ.

    • Lái xe ngược chiều trên đường cao tốc.

    • Lùi xe trên cao tốc (trừ xe ưu tiên thực hiện nhiệm vụ).

Phục hồi điểm GPLX khi bị trừ hết

Khi tài xế bị trừ hết 12 điểm, họ phải kiểm tra lại kiến thức pháp luật về giao thông để được phục hồi điểm. Bộ Công an đã đưa ra dự thảo Thông tư về nội dung kiểm tra, bao gồm:

Kiểm tra lý thuyết

  • Hạng A1, A, B1: 25 câu trắc nghiệm, 19 phút.

    • Yêu cầu đạt 21/25 điểm với A1 và 23/25 điểm với A, B1.

    • Có câu hỏi điểm liệt – nếu sai sẽ không đạt.

  • Hạng B, C1: 35 câu trắc nghiệm, 22 phút.

    • Đạt tối thiểu 32/35 điểm.

  • Hạng D1, C: 40 câu trắc nghiệm, 24 phút.

    • Yêu cầu đạt 36/40 điểm.

  • Hạng D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE: 45 câu trắc nghiệm, 26 phút.

    • Yêu cầu đạt 41/45 điểm.

Kiểm tra mô phỏng tình huống

  • Đối với GPLX ô tô, thí sinh làm 10 câu hỏi mô phỏng tình huống trong tối đa 10 phút.

  • Mỗi câu được chấm 0 – 5 điểm. Tổng điểm từ 35/50 trở lên là đạt.

Việc áp dụng quy định GPLX 12 điểm giúp tài xế có trách nhiệm hơn khi tham gia giao thông, giảm thiểu vi phạm và tai nạn. Đồng thời, cơ quan quản lý dễ dàng theo dõi và đánh giá mức độ tuân thủ luật giao thông của từng cá nhân.

Quy định mới về điểm của giấy phép lái xe (GPLX) từ năm 2025
Quy định mới về điểm của giấy phép lái xe (GPLX) từ năm 2025

Quy định về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe

Giấy phép lái xe (GPLX) là điều kiện bắt buộc để điều khiển phương tiện cơ giới hợp pháp. Từ năm 2025, các quy định liên quan đến cấp, đổi, cấp lại và thu hồi GPLX sẽ được áp dụng theo Luật Giao thông đường bộ mới. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm rõ các trường hợp được cấp GPLX, đổi/cấp lại GPLX và các hạng GPLX sau khi chuyển đổi.

Khi nào được cấp giấy phép lái xe?

Người tham gia học lái xe sẽ được cấp giấy phép lái xe (GPLX) khi hoàn thành khóa đào tạo và đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch lý thuyết, thực hành do cơ quan có thẩm quyền tổ chức. Mỗi GPLX được phân thành nhiều hạng khác nhau, mỗi hạng quy định rõ loại phương tiện mà người lái xe được phép điều khiển.

Trường hợp đổi hoặc cấp lại GPLX

Người lái xe có thể làm thủ tục đổi hoặc cấp lại GPLX trong các trường hợp:

  • GPLX bị mất, hỏng hoặc không thể sử dụng.

  • GPLX còn thời hạn nhưng người lái xe muốn đổi sang mẫu mới.

  • Thay đổi thông tin cá nhân trên GPLX (họ tên, ngày sinh…).

Lưu ý quan trọng:

  • Các GPLX cấp trước năm 2025 vẫn có hiệu lực đến hết thời hạn ghi trên giấy phép.

  • Khuyến khích đổi GPLX không thời hạn được cấp trước 01/7/2012 sang mẫu GPLX mới theo Luật hiện hành để thuận tiện quản lý.

Hiệu lực sử dụng và hạng GPLX sau khi chuyển đổi

Nếu chưa đổi sang GPLX mới, hiệu lực sử dụng của từng hạng GPLX được quy định như sau:

Hạng GPLX Hiệu lực sử dụng hiện tại Hạng đổi/cấp lại
A1 Được lái mô tô 2 bánh 50 – <175 cm³ hoặc xe điện 4 – <14 kW Sang hạng A (giới hạn dưới 175 cm³ hoặc <14 kW)
A2 Lái mô tô 2 bánh ≥175 cm³ hoặc xe điện ≥14 kW, và xe hạng A1 Sang hạng A
A3 Lái mô tô 3 bánh, xe hạng A1 và xe tương tự Sang hạng B1
A4 Lái máy kéo ≤1.000 kg Sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng và chứng chỉ pháp luật giao thông
B1 số tự động Lái ô tô số tự động ≤8 chỗ hoặc xe tải số tự động <3.500 kg Sang hạng B (chỉ lái xe số tự động)
B1 Lái ô tô ≤8 chỗ, xe tải hoặc máy kéo <3.500 kg Sang hạng B hoặc C1 và chứng chỉ máy kéo <3.500 kg
B2 Lái ô tô ≤8 chỗ, xe tải hoặc máy kéo <3.500 kg (hành nghề lái xe) Giữ nguyên hoặc đổi B2
C Lái ô tô tải, máy kéo ≥3.500 kg và xe hạng B1, B2 Giữ nguyên và chứng chỉ máy kéo >3.500 kg
D Lái ô tô chở 9–29 chỗ và xe hạng B1, B2, C Đổi sang hạng D2 và chứng chỉ máy kéo >3.500 kg
E Lái ô tô chở trên 29 chỗ và xe hạng B1, B2, C, D Đổi sang hạng D và chứng chỉ máy kéo >3.500 kg
FB2, FD, FC, FE Lái xe kéo rơ-moóc hoặc sơ mi rơ-moóc tùy hạng FB2 đổi BE/C1E, FD đổi D2E, FC đổi CE, FE đổi DE

Người vi phạm giao thông sẽ không được cấp, đổi hoặc cấp lại GPLX nếu chưa hoàn tất nộp phạt hoặc chưa thực hiện các yêu cầu xử lý vi phạm từ cơ quan công an.

Trường hợp bị thu hồi GPLX

Cơ quan chức năng có quyền thu hồi GPLX nếu rơi vào các trường hợp sau:

  • Người lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo từng hạng GPLX.

  • GPLX được cấp sai quy định.

  • GPLX hết thời hiệu hoặc đã quá hạn tạm giữ, nhưng người lái xe không đến nhận mà không có lý do chính đáng.

Quy định về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe
Quy định về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe

Nắm vững các quy định về giấy phép lái xe mới nhất không chỉ giúp người lái xe tuân thủ pháp luật mà còn đảm bảo an toàn cho chính mình và cộng đồng khi tham gia giao thông. Việc chủ động đổi, cấp lại GPLX đúng quy định cũng là cách để tránh rủi ro, đồng thời cập nhật các chính sách mới phù hợp với luật hiện hành. Để lái xe an toàn và hợp pháp, mỗi người cần ý thức đầy đủ trách nhiệm của mình ngay từ khi học lái, thi sát hạch đến quá trình sử dụng GPLX.

5/5 - (373 bình chọn)