Fraud Blocker

6 Trường Hợp Bị Thu Hồi Giấy Phép Lái Xe Mới Nhất

Thu hồi giấy phép lái xe là hành vi tước quyền sử dụng giấy phép lái xe của người lái xe do vi phạm các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.

Vừa qua, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/6/2024, trong đó quy định rõ 06 trường hợp sẽ bị thu hồi bằng lái xe như sau:

  • Có hành vi gian dối để được cấp bằng lái xe.
  • Tự ý tẩy xóa, sửa chữa thông tin trên bằng lái.
  • Cho người khác mượn bằng lái sử dụng.
  • Người được cấp bằng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
  • Thông tin trên giấy phép lái xe bị sai sót.
  • Sử dụng ma túy khi tham gia điều khiển phương tiện giao thông.

Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi bằng lái, chủ sở hữu phải nộp lại bằng trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.

Thông tư 05/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải cũng quy định rõ về việc xin cấp lại bằng lái quá hạn trên ba tháng hoặc bị mất bằng lái hoặc quá hạn dưới ba tháng.

Việc siết chặt quản lý và thu hồi bằng lái đối với các trường hợp vi phạm là cần thiết để đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Để hiểu rõ hơn về quy định mới nhất này, đừng bỏ lỡ bài viết sau nhé!

trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe mới nhất 2024

Trường Hợp Bị Thu Hồi Bằng Lái Xe

Tại khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT) do Bộ Giao thông Vận tải ban hành có hiệu lực từ ngày 01/6/2024 quy định các trường hợp bị thu hồi bằng lái xe gồm:

1. Có hành vi gian dối để được cấp bằng lái xe

Khai báo gian dối, làm giả hồ sơ, giấy tờ để được cấp bằng lái xe sẽ bị thu hồi (đã được quy định từ trước tại khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT). Người có hành vi trên sẽ bị phạt tiền từ 3-5 triệu đồng theo điểm g, Khoản 3, Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Ngoài ra, đối tượng có hành vi gian dối không được cấp bằng lái trong vòng 5 năm kể từ thời điểm phát hiện vi phạm. Nếu muốn có bằng trở lại, phải học và thi sát hạch lại từ đầu như người cấp bằng lần đầu.

Thậm chí, nếu có dấu hiệu cố tình làm giả hoặc sử dụng các giấy tờ giả khi thi bằng sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 số 100/2015/QH13 – Sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017).

Mức phạt cho hành vi trên lên tới 100 triệu đồng hoặc 7 năm tù giam.

2. Tự ý tẩy xóa, sửa chữa thông tin trên bằng lái

Tại khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi điểm b khoản 19 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT), hành vi tẩy xóa, làm sai lệch thông tin trên bằng lái cũng đã bị cấm và tiếp tục được nhắc lại trong Thông tư mới.

Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người tự ý tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin như họ tên, ngày sinh, hạng bằng lái… sẽ bị phạt tiền như sau:

  • Xe máy: 1-2 triệu đồng.
  • Xe ba bánh: 4-6 triệu đồng.
  • Ô tô: 10-12 triệu đồng.

Đồng thời, bằng lái cũng sẽ bị thu hồi và phải chờ 5 năm mới được cấp lại. Người vi phạm sẽ phải học và thi lại như trường hợp cấp bằng mới.

6 Trường Hợp Bị Thu Hồi Giấy Phép Lái Xe Mới Nhất 4
Không tự ý tẩy xóa, sửa chữa thông tin trên bằng lái

3. Cho người khác sử dụng bằng lái của mình

Bị thu hồi giấy phép lái xe khi cho người khác mượn bằng lái là một trong những điểm mới được bổ sung trong Thông tư 05/2024/TT-BGTVT.

Theo quy định mới, người cho mượn bằng lái cho người khác sử dụng sẽ bị thu hồi bằng trong 1 năm. Sau thời hạn đó, nếu muốn cấp lại bằng thì phải đăng ký học và thi sát hạch lại với Sở GTVT.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp bằng cho người không đủ điều kiện

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định, để được cấp bằng lái xe thì người học cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Là công dân Việt hoặc công dân nước ngoài cư trú, học tập và làm việc tại Việt Nam.
  • Đảm bảo đủ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định.

Dựa theo Điều 59, Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 23/2008/QH12, độ tuổi cấp bằng lái xe các hạng như sau:

Độ tuổi Loại xe Hạng
Từ 18 tuổi trở lên Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 – dưới 175 cm3. A1
Xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. A2
Xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự. A3
Máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg. A4
Xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg. B1/ B2
Đủ 21 tuổi trở lên Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2. C
Đủ 24 tuổi trở lên Xe ô tô chở người từ 10 – 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C. D
Đủ 27 tuổi trở lên Xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D. E
Đủ 21 tuổi trở lên Xe hạng B2 kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa. FB2
Đủ 27 tuổi trở lên Xe hạng D kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa. FD
Đủ 27 tuổi trở lên Xe hạng E kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa. FE
Đủ 24 tuổi trở lên Xe hạng C kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc. FC

Tuy nhiên, thực tế vẫn còn tình trạng một số cơ quan chức năng “làm luật” cấp bằng cho người chưa đủ tuổi hoặc không đảm bảo sức khỏe. Từ 01/6/2024, các trường hợp này sẽ bị thu hồi bằng và không được cấp lại trong 5 năm.

5. Sai sót về thông tin trên giấy phép lái xe

Các trường hợp sai sót thông tin trên bằng lái như tên họ, ngày sinh, quốc tịch, hạng giấy phép… sẽ bị thu hồi theo Điều 36, Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Cụ thể:

  • Đối với bằng lái còn hạn hoặc quá hạn dưới 3 tháng: đổi bằng lái mới.
  • Đối với bằng lái quá hạn trên 3 tháng: cấp lại bằng lái theo quy định mới tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, không yêu cầu bản sao CMND/CCCD như trước.
6 Trường Hợp Bị Thu Hồi Giấy Phép Lái Xe Mới Nhất 5
Sai sót về thông tin trên giấy phép lái xe sẽ bị thu hồi

6. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông dùng ma túy

Nếu phát hiện người tham gia giao thông sử dụng ma túy thì sẽ bị thu hồi bằng lái và không được phép cấp trở lại trong vòng 5 năm kể từ thời điểm phát hiện vi phạm.

Theo báo cáo của Cục Cảnh sát giao thông, năm 2023 phát hiện 2.347 trường hợp lái xe dương tính với ma túy.

Quy Trình Thu Hồi Bằng Lái Xe

Kể từ ngày 01/06/2024, theo khoản 15 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được bổ sung bởi các điểm c, d, đ khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải, quy trình thu hồi giấy phép lái xe gồm các bước:

Bước 1: Ra quyết định thu hồi và hủy bỏ giấy phép lái xe

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe sẽ ra quyết định thu hồi và hủy bỏ giấy phép lái xe. Quyết định này phải nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ, đảm bảo tính minh bạch và công khai.

Theo thống kê của Cục Cảnh sát giao thông, trong năm 2023, có tới 15.678 trường hợp bị ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe do vi phạm các quy định về an toàn giao thông.

Bước 2: Người lái xe nộp lại giấy phép bị thu hồi

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi, người lái xe phải nộp lại giấy phép lái xe bị thu hồi cho cơ quan có thẩm quyền.

Cơ quan này sẽ tiếp nhận và tiến hành hủy bỏ giấy phép theo đúng quy định, đảm bảo giấy phép không còn hiệu lực và không bị sử dụng sai mục đích.

Số liệu cho thấy, trong quý I/2024, đã có 8.245 giấy phép lái xe bị thu hồi và hủy bỏ trên toàn quốc.

Hồ Sơ Cấp Lại Bằng Lái Xe Nếu Bị Thu Hồi Từ Ngày 01/6/2024

Kể từ ngày 01/06/2024, theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định cụ thể về hồ sơ cấp lại bằng lái xe quá hạn 3 tháng và người bị mất bằng lái hoặc quá hạn dưới ba tháng.

6 Trường Hợp Bị Thu Hồi Giấy Phép Lái Xe Mới Nhất 6
Hồ sơ cấp lại bằng lái xe nếu bị thu hồi mới nhất 2024

1. Đối với giấy phép lái xe quá hạn trên 03 tháng

Theo quy định tại mục a khoản 27 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, hồ sơ làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe được nộp cho Sở Giao thông vận tải bao gồm:

  • Bản sao CCCD/CMND/Hộ chiếu còn thời hạn.
  • Giấy khám sức khỏe.

Đáng chú ý, theo quy định mới tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, hồ sơ học lái xe đã được đơn giản hóa, người học không cần nộp các giấy tờ chứng minh nhân thân như trước đây nữa.

Ngoài ra, người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và các hạng F có thể lựa chọn học online đối với một số nội dung lý thuyết, thay vì bắt buộc đào tạo tập trung như trước.

2. Đối với người bị mất giấy phép lái xe hoặc quá hạn dưới 03 tháng

Theo quy định tại mục b khoản 27 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, hồ sơ làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe được nộp trực tiếp cho Sở Giao thông vận tải bao gồm:

  • Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe.
  • Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép.
  • Giấy khám sức khỏe.

Theo thống kê, mỗi năm có khoảng 500.000 trường hợp mất giấy phép lái xe. Việc cấp lại giấy phép lái xe khi bị mất hoặc quá hạn dưới 3 tháng được thực hiện khá đơn giản, chỉ cần nộp hồ sơ và chờ kết quả trong vòng 5 ngày làm việc.

Tuy nhiên, nếu bị mất lần thứ 2 trong thời hạn 2 năm kể từ ngày cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, người lái xe sẽ phải thi sát hạch lại lý thuyết để được cấp lại.

Như vậy, Thông tư 05/2024/TT-BGTVT đã có nhiều điểm mới nhằm đơn giản hóa thủ tục cấp lại bằng lái xe, tạo thuận lợi cho người dân. Tuy nhiên, người lái xe cũng cần lưu ý bảo quản cẩn thận giấy phép lái xe của mình, tránh để bị mất nhiều lần gây bất tiện trong quá trình cấp lại.

Những Câu Hỏi Liên Quan Tới Việc Thu Hồi Giấy Phép Lái Xe Mới Nhất

1. Việc thu hồi giấy phép lái xe áp dụng cho những loại phương tiện nào?

Quy định về thu hồi giấy phép lái xe áp dụng cho tất cả các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như xe máy, ô tô, xe tải, xe khách, xe chuyên dụng…

2. Người bị thu hồi bằng lái có được học và thi lại để cấp bằng mới không?

Sau khi hết thời hạn thu hồi, người vi phạm được phép học và thi lại để được cấp giấy phép lái xe mới. Tuy nhiên, họ phải thực hiện đầy đủ các thủ tục như người học lái xe lần đầu.

3. Nếu bị mất bằng lái 2 lần trong 2 năm thì có được cấp lại bằng không?

Nếu bị mất bằng lái lần thứ 2 trong thời hạn 2 năm kể từ lần cấp lại bằng thứ nhất, người lái xe sẽ phải thi sát hạch lại lý thuyết mới được cấp lại bằng.

4. Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi và hủy bỏ giấy phép lái xe?

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe (Sở GTVT) sẽ là đơn vị chịu trách nhiệm thu hồi và hủy bỏ giấy phép lái xe khi phát hiện các trường hợp vi phạm.

5. Nếu cơ quan cấp bằng lái bị giải thể thì việc thu hồi bằng sẽ do đơn vị nào đảm nhiệm?

Trong trường hợp cơ quan cấp bằng lái bị giải thể, sáp nhập, chia tách thì việc thu hồi bằng lái sẽ do cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp phép thực hiện.

6. Việc đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe được thực hiện tại những cơ sở nào?

Việc đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe được thực hiện tại các cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch lái xe được Sở GTVT cấp phép hoạt động. Tính đến hết năm 2023, cả nước có 503 cơ sở đào tạo lái xe ô tô và 340 trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động.

7. Địa chỉ nào đào tạo và sát hạch bằng lái xe uy tín tại Hồ Chí Minh?

Trường đào tạo và sát hạch lái xe Hồ Chí Minh chuyên nhận đào tạo và sát hạch giấy phép lái xe hạng A, B, C…

Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và cơ sở vật chất hiện đại, chúng tôi cam kết mang đến cho học viên:

  • Khóa học chất lượng cao, đảm bảo học viên đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi sát hạch.
  • Môi trường học tập chuyên nghiệp, thoải mái.
  • Giá cả hợp lý, nhiều ưu đãi cho học viên.
  • Dịch vụ tư vấn tận tình, chu đáo.

Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ khác như: đổi bằng lái xe, nâng hạng bằng lái xe… Liên hệ để biết thông tin chi tiết!

5/5 - (1 bình chọn)
Call Now Button